Ý Nghĩa Của Những Con Số

Thảo luận trong 'Kiến Thức' bắt đầu bởi Trùm, Thg 2 25, 2017.

  1. Trùm

    Trùm Administrator Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    833
    Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:


    Số 1 – Số sinh

    Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

    Số 2 – Con số của sự cân bằng


    Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

    Số 3 – Con số Thần bí

    Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)


    Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

    Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định


    - Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).

    - Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)

    - Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái


    Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh) con số của 5giay

    Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).


    Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

    Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.

    Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu


    Số 7 – Số ấn tượng

    Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)

    Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.


    Số 9 - Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

    Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.

    Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh ..

    Tóm tắt


    68 : lộc phát

    79 : thần tài lớn

    39: thần tài nhỏ

    38: ông địa nhỏ

    78: ông điạ lớn

    00 : trứng vịt

    01 - 41 - 81 : con cá trắng

    02 - 42 - 82
    : ốc

    03 - 43 - 83
    : xác chết (con vịt)

    04 - 44 - 84
    : con công

    05 - 45 - 85
    : con trùng

    06 - 46 - 86
    : con cọp

    07 - 47 - 87
    : con heo

    08 - 48 - 88
    : con thỏ

    09 - 49 - 89
    : con trâu

    10 - 50 - 90
    : con rồng nằm

    11 - 51 - 91
    : con chó

    12 - 52 - 92
    : con ngựa

    13 - 53 - 93
    : con voi

    14 - 54 - 94
    : con mèo nhà

    15 - 55 - 95
    : con chuột

    16 - 56 - 96
    : con ong

    17 - 57 - 97
    : con hạc

    18 - 58 - 98
    : con mèo rừng

    19 - 59 - 99
    : con bướm

    20 - 60
    : con rết (con rít áh)

    21 - 61
    : Thuý Kiều

    22 - 62
    : bồ câu

    23 - 63
    : con khỉ

    24 - 64
    : con ếch

    25 - 65
    : con ó

    26 - 66
    : rồng bay

    27 - 67
    : con rùa

    28 - 68
    : con gà

    29- 69
    : con lươn

    30 - 70
    : con cá đen

    31 - 71
    : con tôm

    32 - 72
    : con rắn

    33 - 73
    : con nhện

    34 - 74
    : con nai

    35 - 75
    : con dê

    36 - 76
    : bà vải

    37 - 77
    : ông trời

    38 - 78
    : ông địa

    39 - 79
    : thần tài

    40 - 80
    : ông táo
     
  2. Trùm

    Trùm Administrator Thành viên BQT

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    833
    Ý nghĩa các con số trong tiếng Trung:

    Trong tiếng Trung, mỗi con số có một ý nghĩ khác nhau. Bài viết nho nhỏ này giới thiệu đến bạn đọc ý nghĩa các con số trong tiếng Trung bắt đầu bằng số 520 là gì?

    Bắt đầu bằng 1 câu chuyện của Trung Quốc: Chàng trai và cô gái rất yêu mến nhau, tình trong như đã mặt ngoài con e. Khổ nổi chàng trai quá ư là nhát gan, nên chờ mãi không thấy chàng trai tỏ tỉnh cô gái cũng rất bực bội, nhưng không lẽ mình là con gái là đi mở lời trước.

    Một hôm cô gái nói với chàng trai, hôm nay anh hãy đưa em về nhà bằng tuyến xe buýt số 520, nếu anh không làm vậy thì em với anh sẽ không bao giờ gặp nhau nữa. Chàng trai hoang mang lắm vì tuyến xe về nhà cô gái không phải là 520 nên cũng không biết có nên đưa về hay không?
    Mãi sau vô tình nghe được 1 thông tin trên radio, chàng trai mới hiểu ra và vội vã đưa cô gái về nhà trên tuyến xe 520 và tình yêu của họ đã có 1 kết thúc có hậu.

    Vậy số 520 nghĩa là gì mà lại quan trọng thế nhỉ.

    [​IMG]

    Trong tiếng Trung Hoa đọc nhanh số 520, âm điệu nghe sẽ giống như là “wo ai ni”(Anh yêu em). Vì vậy giới trẻ Trung Quốc thường hay tỏ tình với nhau bằng dãy số này.
    Sau đây là ý nghĩa của các con số khác mà người Hoa thường sử dụng thay thế cho những từ tiếng trung cơ bản, nhiều người nói người Hoa rất thích chơi chữ và số.

    Số 0: Bạn, em, … (như YOU trong tiếng Anh)

    Số 1: Muốn

    Số 2: Yêu

    Số 3: Nhớ hay là sinh (lợi lộc)

    Số 4: Người Hoa ít sử dụng con số này vì 4 là tứ âm giống tử, nhưng số 4 cũng có 1 ý nghĩa rất hay đó là đời người, hay thế gian.

    Số 5: Tôi, anh, … (như I trong tiếng Anh)

    Số 6: Lộc

    Số 7: Hôn

    Số 8: Phát, hoặc nghĩa là ở bên cạnh hay ôm

    Số 9: Vĩnh cửu

    Một số dãy số được sử dụng để tỏ tình:

    508: Tôi muốn phát(Tại sao nghĩa là tôi muốn phát? Vì số 5 trong tiếng Trung đọc là phát )

    520: Anh yêu em.

    530: Anh nhớ em.

    520 999: Anh yêu em mãi mãi (vĩnh cửu).

    520 1314: Anh yêu em trọn đời trọn kiếp (1314 nghĩa là 1 đời 1 kiếp)

    51770: Anh muốn hôn em. (Sử dụng 2 số 7 để lịch sự, giảm nhẹ sự sỗ sàng)

    51880: Anh muốn ôm em.

    25251325: Yêu anh(em) yêu anh(em) mãi mãi yêu anh(em)

    520,521= 我爱你 wǒ ài nǐ: Anh yêu em

    920=就爱你 Jiù ài nǐ. : Yêu em

    9240=最爱是你 Zuì ài shì nǐ. : Yêu nhất là em

    2014=爱你一世 ài nǐ yí shì: Yêu em mãi

    8084=BABY : Em yêu

    9213=钟爱一生 Zhōng’ài yīshēng. : Yêu em cả đời

    8013=伴你一生 Bàn nǐ yīshēng : Bên em cả đời

    1314=一生一世 yì shēng yí shì : Trọn đời trọn kiếp

    81176在一起了 Zài yīqǐle : Bên nhau

    910=就依你 Jiù yī nǐ : Chính là em

    902535=求你爱我想我 Qiú nǐ ài wǒ xiǎng wǒ. : Mong em yêu em nhớ em

    82475=被爱是幸福 Bèi ài shì xìngfú : Yêu là hạnh phúc

    8834760=漫漫相思只为你 Mànmàn xiāngsī zhǐ wèi nǐ. : Tương tư chỉ vì em

    9089=求你别走 Qiú nǐ bié zǒu. : Mong em đừng đi

    930=好想你 Hǎo xiǎng nǐ. : nhớ em

    9494=就是就是 jiù shì jiù shì: Đúng vậy, đúng vậy

    837=别生气. Bié shēngqì : Đừng giận

    918=加油吧 Jiāyóu ba. : Cố gắng lên

    940194=告诉你一件事 Gàosù nǐ yī jiàn shì. : Muốn nói với em 1 việc

    85941=帮我告诉他 Bāng wǒ gàosù tā : Giúp em nói với anh ý

    7456=气死我啦 qì sǐ wǒ lā: Tức chết đi được

    860=不留你 Bù liú nǐ : Đừng níu kéo anh

    8074=把你气死 Bǎ nǐ qì sǐ : Làm em tức điên

    8006=不理你了 Bù lǐ nǐle: Không quan tâm đến em

    93110=好像见见你 Hǎo xiàng jiàn jiàn nǐ. : Hình như gặp em

    865=别惹我 Bié rě wǒ : Đừng làm phiền anh

    825=别爱我 Bié ài wǒ : Đừng yêu anh

    987=对不起 Duìbùqǐ. : Xin lỗi

    886=拜拜啦 bài bài lā: Tạm biệt

    88=Bye Bye : Tạm biệt

    95=救我 Jiù wǒ. : Cứu anh

    555=呜呜呜 wū wū wū: hu hu hu

    898=分手吧 Fēnshǒu ba. : chia tay đi

    Người Trung Quốc có những có cách nói đồng âm thật là hay đúng không? Các bạn có biết vì sao họ lại có những mật mã yêu thương như vậy không? Chắc chắn đa số mọi người không biết đúng không? Vậy để mình giải thích nhé. Bởi khi chúng ta đọc lên mỗi 1 con số điều đồng âm với 1 từ tiếng Hán và như vậy các con số ghép lại với nhau thành những câu tiếng Trung. Ví dụ như câu ‘’我爱你 wǒ ài nǐ: Anh yêu em’’ = 521 ( wǔ èr yī ) trong đó wǔ đọc giống như wǒ , èr đọc giống như ài , yī thì lại đọc giống như nǐ . Cứ thế chúng ta có mật mã những con số yêu thương như vậy.

    Chẳng phải người Việt Nam chúng ta cũng có cách nói như vậy hay sao.

    Có 1 thời bạn bè mình vẫn thường trêu nhau như này “mày đúng là 6677 3508″(xấu xấu bẩn bẩn 3 năm không tắm) Còn bây giờ bạn nào ngại tỏ tình nói thẳng với người ta hay muốn nói lời yêu ngầm thì những con số này có ích với bạn đấy. Thử xem gấu của bạn đoán được tâm tư của bạn không?

    Đôi khi trong cuộc sống nên sử dụng những con số tiếng Trung thay cho lời muốn nói. Chúc các bạn học tiếng Trung thật tốt.
     
Trả lời qua Facebook

Chia sẻ trang này