Khi mới tìm hiểu về tiền mã hóa chắc hẳn không ít bạn gặp khó khăn bởi có rất nhiều thuật ngữ crypto mới. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu các thuật ngữ thông dụng nhất trong Cryptocurrency, từ đó giúp bạn dễ dàng nắm bắt kiến thức về công nghệ mới mẻ này. Altcoin Thuật ngữ crypto này là tên gọi chung của các loại cryptocurrency khác với đồng bitcoin. Hầu hết các altcoin trước đây đều là những phiên bản cập nhật của bitcoin. Hiện nay các altcoin là token đa dụng đại diện cho một dự án và giá trị của chúng được sử dụng trong phạm vi dự án. Airdrop Airdrop là thuật ngữ crypto chỉ hình thức tặng token miễn phí cho nhà đầu tư. Một số những hình thức Airdrop mà chúng ta thường thấy là: Hold & Stake token chủ, Retroactive, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của dự án.. Airdrop thường được dùng trong chiến lược giới thiệu, quảng cáo dự án ICO để tạo sự hấp dẫn đối với người dùng. Qua đó thu về cộng đồng đông đảo cho dự án coin đó. Blockchain Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp giúp lưu trữ thông tin trong các mạng lưới liên kết với nhau bằng mã hóa và sẽ mở rộng theo khối lượng thông tin mà chúng ta cập nhật vào. Hiểu đơn giản hơn, thuật ngày crypto này là một cuốn sổ cái điện tử được phân bổ trên nhiều máy tính khác nhau, lưu trữ và đảm bảo các thông tin sẽ không bị cá nhân, tổ chức nào thay đổi. Mọi thông tin được cho vào cuốn sổ cái đó sẽ được xác nhận bằng các máy tính có trong khối được kết nối với nhau. Đương nhiên là sẽ không có cách nào có thể thay đổi, viết đè lên hoặc xóa dữ liệu trong cuốn sổ cái đó. Bắt đáy Bắt đáy hay Bottom Fishing là thuật ngữ crypto chỉ hành động mua vào giá thấp của trader. Mục đích của bắt đáy là mong muốn sau một thời gian đồng tiền ảo sẽ tăng giá. Lúc đó họ có thể thực hiện lệnh bán và thu về lợi nhuận qua sự chênh lệch giá. Đu đỉnh Thực ra đu đỉnh là thuật ngữ crypto được dan trader Việt hay sử dụng khi chúng ta lỡ mua vào động coin hoặc token ở mức giá cao. Nhưng không may sau đó nó bị tụt giá khiến ta không kịp bán. Lúc này chỉ có hai lựa chọn hoặc là gồng lỗ đợi khi nó tăng giá, hoặc là chúng ta sẽ phải cắt lỗ. Binanry option – Quyền chọn nhị phân Chúng ta sẽ thường quen với thuật ngữ crypto là quyền chọn nhị phân hơn là thuật ngữ binary option. Đây là một trong các thuật ngữ crypto mà bất kỳ nhà đầu tư, trader nào cũng cần nắm được nếu đã tham gia vào thị trường tiền điện tử. Trong đó, người dùng sẽ dự đoán giá nến trong một khoảng thời gian ngắn, nếu tiên đoán là đúng thì sẽ thắng, còn dự đoán sai thì sẽ mất tiền. CEX – Sàn giao dịch tập trung Centralized Exchange (CEX) là một sàn giao dịch tập trung, các loại sàn này được quản lý bởi một bên trung gian (công ty hoặc tổ chức chủ sàn), mọi tài sản của người dùng nạp vào tài khoản trên đều được kiểm soát và quản lý bởi công ty, tổ chức đó. Chúng ta có thể kể đến một số những loại sàn tập trung phổ biến như: OKex, Binance, Houbi.. DEX – Sàn giao dịch phi tập trung Decentralized Exchange (DEX) là thuật ngữ crypto chỉ những sàn giao dịch phi tập trung. Chúng là không gian trao đổi các loại tiền điện tử mà không chịu sự quản lý hay tham gia của tổ chức trung gian. Khi đó sẽ chỉ có bên mua và bên bán thực hiện giao dịch với nhau. Ví dụ một số loại sàn giao dịch phi tập trung nổi tiếng như: Sushiswap, PancakeSwap, Uniswap.. Dapp – Ứng dụng phi tập trung Decentralized Applications (Dapp) được gọi là ứng dụng phi tập trung. Các ứng dụng này được xây dựng dựa trên các giao thức và nền tảng đã có sẵn. Các Dapp sẽ chủ yếu giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực nào đó, các token sẽ được dùng bên trong ứng dụng phi tập trung. Bởi vì, các Dapp được xây dựng trực tiếp trên các giao thức nên tính chất của các ứng dụng phi tập trung này sẽ chịu sự phụ thuộc vào các nền tảng đó. Ví dụ như tps, khả năng mở rộng, tốc độ giao dịch, tính ổn định. Ethereum 2.0 Thuật ngữ crypto này là dùng để chỉ bản nâng cấp của Ethereum với việc chuyển từ Proof-of-Work (POW) sang Proof-of-Stake (POS), nhằm cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng trên Ethereum. ERC – 20 Ethereum Request For Comment (ERC – 20) là một trong những công nghệ nằm trong hệ thống Ethereum Network. Đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất được dùng cho các hợp đồng thông minh trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token. Bên cạnh ERC – 20, chúng ta còn có các chuẩn token trên mạng lưới của Ethereum như ERC223, ERC721.. EMA Exponential Moving Average (EMA) là đường trung bình động lũy thừa, nó được dùng để phân tích kỹ thuật. Các EMA này có thể được xe như sự hỗ trợ, kháng cự của biểu đồ nến. Exchange Để mua hoặc bán tiền điện tử, người dùng cần bắt đầu với một sàn giao dịch (exchange). Các sàn giao dịch đóng vai trò trung gian, có chức năng như một nhà môi giới, cho phép trao đổi và giao dịch tiền điện tử. Các sàn tiền số như Binance, Huobi được nhiều người dùng Việt Nam sử dụng nhờ có giao diện tiếng Việt và nhiều tính năng hỗ trợ. Công. Fiat Tiền pháp định hay tiền Fiat – là thuật ngữ crypto chỉ đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Chúng không có giá trị nội tại, mà giá trị của nó dựa vào khả năng sử dụng và tiềm lực tài chính của quốc giá phát hành. Đồng tiền Fiat này có sức nặng nhất hiện nay là USD do Cục dự trữ liên bang Mỹ phát hành. Đồng thời, nó được bảo lãnh của Chỉ phủ liên bang Hoa Kỳ. Full node Full node có khả năng tải bản sao hoàn chỉnh của hệ thống blockchain nào đó. Chúng thực hiện kiểm tra giao dịch dựa vào nguyên tắc đồng thuận giữa những người dùng nằm trong mạng lưới đó. Hard fork Thuật ngữ crypto này là bản cập nhật của mạng lưới blockchain sẽ gây xung đột với các phiên bản trước đó. Điều đó sẽ dẫn đến từ một hệ thống blockchain phân chia thành hai hệ thống khác nhau. Một hark fork nổi tiếng của Bitcoin là Bitcoin Cash. Hold/hold coin Thuật ngữ crypto này dùng để chỉ việc một nhà đầu tư giữ loại coin nào đó trong thời gian dài. Cho nên việc hold coin là một hình thức đầu tư dài hạn. Những người hold coin được gọi là holder. IDO IDO là thuật ngữ crypto viết tắt của từ Initial Decentralized Exchange Offering. Nó cũng được hiểu là một hình thức gọi vốn, nhưng không gian gọi vốn không phải là sàn CEX như Binance, mà là các nền tảng phi tập trung khác như Poolz, Dao Maker, Polkastarter.. Ví nóng - Ví lạnh Cryptocurrency wallet (ví tiền điện tử) là một ứng dụng hoặc thiết bị vật lý, cho phép lưu và truy xuất tiền số. Bản thân tiền số không nằm trong ví, mà ví sẽ lưu trữ vị trí của tiền số đó trên blockchain. Ví được chia thành hai loại: Ví nóng (ví sàn giao dịch, được kết nối Internet) và ví lạnh (thiết bị vật lý). Ví vật lý, thường là ổ USB được thiết kế đặc biệt, được đánh giá an toàn hơn do được ngắt khỏi Internet, tránh nguy cơ bị hacker tấn Các thuật ngữ tiền ảo (cryptocurrency) thường gặp 2FA: Google Authenicator – phần mềm tạo mật khẩu thứ 2 bảo vệ tài khoản trên các sàn trade Address: Địa chỉ ví dùng để nhận & chuyển coin Aliniex: Sàn giao dịch mua bán coin của Việt Nam, đơn giản, dễ sử dụng Altcoin: Coin phụ, coin rác – chỉ những loại coin ngoài bitcoin Balance: Số dư tài khoản Binance: Sàn giao dịch lớn nhất thế giới hiện tại, lắm loại coin Pump mạnh Bibox: Sàn giao dịch hàng đầu Trung Quốc Bitmex: Sàn trade margin hàng đầu thế giới > xem 1 người trade lời 3.5 bit / tuần nhờ margin Blockchain: Thường mọi người hiểu theo 2 nghĩa, nghĩa thứ nhất là trang web ví bitcoin nổi tiếng blockchain.info Nghĩa thứ 2 đúng như tên gọi của nó, khó giải thích, đại loại là công nghệ nền tảng sản sinh ra đồng coin đó. BTC: Bitcoin Cá mập: Chỉ những người nắm giữ số lượng lớn coin, tiền, có khả năng làm giá & thao túng thị trường CoinEX: Sàn giao dịch mới được chống lưng bởi Bitman, mỏ đào coin lớn nhất thế giới. CoinExchange: Sàn giao dịch lắm loại coin MLM, đa cấp Coinmarketcap: Chỉ website theo dõi các loại tiền ảo Coinmarketcap.com Confirm: Đợi giao dịch được xác nhận, khi bạn gửi coin đi phải đợi giao dịch được xác nhận trên blockchain thì coin mới đến người nhận. Những người confirm cho bạn ở đây chính là thợ đào coin đó. Cryptocurrency: Tên gọi chung của thị trường tiền mã hóa, tiền điện tử, tiền thuật toán Deposit: Nạp coin / tiền vào sàn Dump: Chỉ sự xuống giá Đu đỉnh: Chỉ những thanh niên không sợ độ cao, mua đúng lúc giá đang cao nhất và bán ra thì lỗ =)) ETH: Ethereum Exchange: Sàn giao dịch Fee: Phí giao dịch, phí này do mỗi sàn quy định riêng Fomo: Hội chứng sợ mất đi cơ hội của những người tradecoin, ám chỉ hội chứng đám đông. Harkfork: Chỉ sự chia tách 1 loại coin, ví dụ BTC tách ra BCH và BTG.. Hold: Ôm coin cho đến khi nào thật cao mới bán, 1 vài tháng, 1 vài năm có khi là cả đời ) Hold to die: Ôm tới cùng, ôm tới chết =)) ICO: Thường để chỉ hình thức kêu gọi vốn bán trước đồng coin sắp được phát hành và lên sàn Investor: Nhà đầu tư Investment: Sự đầu tư, thường chỉ mấy ông chơi coin đa cấp hoặc mấy loại coin đầu tư nhận lãi. Lending: Chơi coin kiểu đa cấp, gửi coin hoặc đầu tư tiền vào quỹ và nhận lãi suất về hàng ngày. Livecoin: Sàn giao dịch lắm loại coin Marketcap: Tổng giá trị thị trường của một loại coin Miner: Thợ đào tiền ảo Mining: Đào coin Paper wallet: Ví điện tử được in ra giấy để lưu ngoài máy tính tránh bị hack. Private key: Khóa bí mật, chìa khóa để mở kho coin của bạn, mất khóa này coi như mất coin, nếu bạn lưu coin trên các sàn thì khóa này do các sàn giữ cho bạn. Pump: Chỉ sự tăng giá Remitano: Sàn mua bán Bitcoin, Ethereum, USDT uy tín nhất Việt Nam Satoshi: Đơn vị nhỏ nhất của bitcoin, cũng chính là tên của người được cho là tạo ra bitcoin, 1 btc = 100 triệu satoshi Scam: Lừa đảo Shark, Whale = Cá mập ở trên. Sml: Xem ở đây là rõ: SML là gì =)) Token: Để chỉ những loại tiền ảo không có blockchain riêng mà sinh ra từ blockchain của các đồng khác ví dụ được lập trình dựa trên blockchain của Ethereum hoặc Neo To the moon: Lên mặt trăng, chỉ sự x2, x3, x10, x50 tài khoản, cảm giác như được thăng hoa lên mặt trăng chơi với chị hằng nga vậy Volume: Khối lượng giao dịch hàng ngày, ví dụ Volume của Neo là 1000 BTC tức là mỗi ngày cả mua lẫn bán đạt giá trị 1000 BTC Yobit: Sàn giao dịch thường xuyên tặng coin harkfork miễn phí Wallet: Ví chứa coin Các thuật ngữ tiền ảo (cryptocurrency) nâng cao ADAPI: Là viết tắt của Anonymous Decentralized Application Programming Interface, có nghĩa là giao diện lập trình ứng dụng phi tập trung ẩn danh. Dự kiến sau khi ra mắt phiên bản Evolution trong đó có DAPI thì Dash sẽ nâng cấp nó thành ADAPI. ACH: Là viết tắt của Automated Clearing House, đây là mạng lưới kết nối các ngân hàng và tổ chức tài chính ở Mỹ cho việc xử lý các giao dịch tài chính. ACH xử lý một lượng lớn các giao dịch tài chính theo lô. Algorithm: Thụât toán, trong lĩnh vực tiền điện tử thì thụât toán thường nói đến thụât toán băm mà loại tiền kỹ thụât số đó sử dụng. AML: Đây là từ viết tắt của Anti Money Laundering có nghĩa là một quy định về chống rửa tiền ATH: Là viết tắt của All time high, có nghĩa là giá cao nhất đỉnh điểm của một loại coin. API: Đây là từ viết tắt của Application Programing Interface có nghĩa là giao diện lập trình ứng dụng. Thường một phần mềm muốn mở các kênh để giao tiếp với các phần mềm khác thì người ta tạo ra các giao diện lập trình ứng dụng này để các phần mềm khác dễ dàng tương tác được với phần mềm đó. Đối với các hệ điều hành thì API được dùng để giúp cho các phần mềm chạy trên hệ điều hành đó sử dụng các chức năng được xây dựng sẵn trong hệ điều hành chỉ bằng việc sử dụng các quy tắc giao tiếp quy định trong API. Sau này các website cũng tạo ra các giao diện lập trình ứng dụng để các lập trình viên của các bên thứ ba dễ dàng viết các phần mềm kết nối và tương tác với trang web của họ. Facebook nhờ phát triển bộ API mạnh mẽ đã giúp các lập trình game và các nhà phát triển ứng dụng tạo ra rất nhiều ứng dụng trên nền Facebook, nhờ đó Facebook chiến thắng Mys- pace để trở thành mạng xã hội lớn nhất hành tinh. ASIC: Là viết tắt của Application Specific Integrated Circuit có nghĩa là mạch tích hợp cho một ứng dụng cụ thể. Thường trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số có sử dụng các thụât toán băm nhất định cho việc tạo blockchain và các máy đào thường được thiết kế cho những thụât toán nhất định giúp cho tăng tốc độ đào coin. Ví dụ máy đào Bitcoin có ASIC với thụât toán SHA256 còn máy đào ASIC đào Dash thì được tạo ra cho thụât toán X11 của Dash. Block: Trong thế giới tiền kỹ thụât số thì mỗi block là một nhóm các giao dịch và cơ sở dữ liệu của tiền kỹ thụât số chính là một chuỗi các khối của các giao dịch này. Các loại tiền kỹ thụât số khác nhau sử dụng các khối có độ lớn khác nhau. Ví dụ hiện tại Bitcoin sử dụng một khối có độ lớn là 1 MB, tuy nhiên điều này có thể thay đổi trong tương lai. Người ta nói tất cả các giao dịch được lưu vào một cuốn sổ cái thì mỗi block ví như một một trang trong cuốn sổ đó. Blockchain: Có nghĩa là chuỗi các khối chứa các giao dịch được kết nối với nhau theo dạng móc xích có liên quan chặt chẽ với nhau. Đây là từ khoá chỉ cho việc ứng dụng kỹ thụât móc xích các khối thành chuỗi kết nối với nhau và sử dụng công nghệ mạng ngang hàng để lưu đồng bộ dữ liệu trên tất cả các nút mạng. Vì công nghệ này sử dụng các nút mạng được kết nối ngang hàng với nhau nên có thể thời gian ở các nút mạng không giống nhau nên việc sử dụng các khối kết nối móc xích như vậy để đảm bảo thứ tự thời gian của chúng. Block explorer: Đây là một công cụ giúp các lập trình viên, các nhà nghiên cứu về blockchain theo dõi và lần tìm các giao dịch. Đây là công cụ giúp cho lĩnh vực tiền kỹ thụât số có được sự minh bạch. Block reward: Đây là từ nói về phần thưởng cho thợ mỏ nào đào được một khối. Trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số sử dụng cơ chế Proof of Work thì các máy đào phải thi nhau giải được một đoạn băm có độ khó nào đó để giành được quyền tạo một khối. Máyđào nào giải được trước sẽ có quyền tạo khối và nhận được phần thưởng cho việc tạo khối đó. Block size: Có nghĩa là kích thước của một khối. Block time: Có nghĩa là thời gian để thực hiện một khối. Ví dụ với Bitcoin thì có thời gian trung bình là 10 phút cho mỗi khối còn Dash lại quy định thời gian trung bình cho mỗi khối là khoảng 2 phút rưỡi. Nếu các máy đào giải được đoạn băm với độ khó nhất định sớm hơn thời gian trung bình thì độ khó được tăng lên, còn nếu các máy đào làm chậm hơn so với thời gian trung bình thì độ khó lại giảm đi. BIP: Là viết tắt của Bitcoin Improvement Proposals, có nghĩa là các đề xuất cải tiến của Bitcoin. Trong quá trình phát triển Bitcoin có rất nhiều đề xuất cải tiến được áp dụng và mỗi một đề xuất đều được gán một mã số gọi là BIP xxxx trong đó xxxx là mã số của cải tiến. Bearish: Mong đợi giá sẽ giảm xuống. Thường dùng khi nhìn vào đồ thị giá giao dịch trên thị trường. Budget: Ngân sách. Đối với tiền kỹ thụât số như Dash có sử dụng một cơ chế để cấp vốn cho các dự án của cộng đồng nhằm cải tiến công nghệ họăc giúp cho loại tiền đó được trở nên phổ biến thì ngân sách ở đây có nghĩa là khoản vốn được sinh ra bởi hệ thống dành cho các dự án của cộng đồng. Bullish: Mong đợi rằng giá sẽ tăng cao. Thường dùng khi nhìn vào đồ thị giá giao dịch trên thị trường. Circulating Supply: Đây là chỉ số về các loại tiền kỹ thụât số, nó cho biết số tổng lượng coin đang được lưu hành trên thị trường của loại tiền đó. Cold storage: Lưu trữ lạnh, có nghĩa là giữ ví tiền số ở dạng offline tức là không có kết nối với mạng Internet. Consensus: Có nghĩa là sự đồng thuận. Confirm: Hay còn gọi là xác nhận chỉ việc các máy đào đã thực hiện việc xác thực một giao dịch. Thông thường trong thế giới tiền kỹ thụât số thì cứ một khoảng thời gian nhất định thì máy đào sẽ thực hiện xác nhận các giao dịch trong một khối. Một giao dịch càng được nhiều việc xác nhận thì giao dịch đó càng an toàn. Trong giao dịch thông thường thì các ví thường yêu cầu có khoảng 6 xác nhận để nó được coi là đảm bảo an toàn. Circulating Supply: Đây là chỉ số về các loại tiền kỹ thuật số, nó cho biết số tổng lượng coin đang được lưu hành trên thị trường của loại tiền đó Cryptography: Có nghĩa là ngành mật mã học, họăc phương pháp mã hoá hay lĩnh vực nghiên cứu về việc biến đổi nội dung một thông điệp thành một định dạng mà chỉ những người có chìa khoá mới có thể đọc được nội dung của nó. PI: Là viết tắt của Decentralized Application Programing Inter- face, đây là một khái niệm được đưa ra bởi Evan Duffield người sáng lập ra Dash. DAPI có nghĩa là giao diện lập trình ứng dụng phi tập trung, tức là đây là một giao diện lập trình cho các ứng dụng để tương tác với hệ thống phi tập trung của Dash mà không cần phải tương tác với một máy chủ nào mà hệ thống Dash sẽ tự động truy xuất dữ liệu trên hệ thống nhằm cung cấp dữ liệu họăc phương thức giao tiếp cho các chương trình bên ngoài họăc xây dựng nhằm tận dụng công nghệ nền tảngcủa Dash. DAO: Là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization, có nghĩa là một hệ thống hoạt động tự động và phi tập trung. Sự tự động ở đây có nghĩa là không cần sự điều khiển hay ra lệnh mà tự suy lụân và hành động. Một hệ thống tự động có thể xem như một tổ ong hay một tổ kiến khi mà mỗi thành viên của hệ thống tự biết nhiệm vụ của mình và thực hiện nhiệm vụ của mình mà không cần sự ra lệnh hay cho phép của các thành viên khác. DarkSend: Đây là tên gọi cũ của công nghệ PrivateSend của Dash cho phép người dùng Dash có thể gửi tiền cho nhau một cách ẩn danh và đảm bảo sự riêng tưcao. Dash: Là một loại tiền kỹ thụât số, là một công nghệ tiền điện tử phi tập trung. Dash cũng có nghĩa là tiền mặt điện tử, tiếng Anh gọi là Digital Cash. Dash cũng là tên của đơn vị tiền kỹ thụât số có tên là Dash, 1 Dash cũng như một Đồng, một Đô la, một Bitcoin.. Dash Drive: Hay còn gọi là DashDrive là công nghệ đặc biệt của Dash (phát hành với bản Evolution của Dash) cho phép lưu trữ thông tin về các ví của người sử dụng trên ổ cứng của các Masternode. Điều này cho phép người dùng có thể truy cập ví của mình ở bất cứ đâu từ ví trên máy tính, trên điện thoại, thậm chí trên web thông qua giao diện lập trình ứng dụng phi tập trung của Dash. Decentralize: Có nghĩa là phi tập trung. Decentralized Oracle: Đây là một khái niệm mới được đưa ra bởi Evan Duffield, người sáng lập ra Dash. Công nghệ này cho phép các masternode truy vấn đến các nguồn dữ liệu khác nhau và hệ thống Dash sẽ tự động biểu quyết để chọn và đánh giá tính chính xác của thông tin dựa trên kết quả biểu quyết tự động giữa một nhóm tối thiểu n nút ngẫu nhiên của các masternode. Đây là yếu tố then chốt đảm bảo cho một hợp đồng thông minh (smart contract) thực sự đảm bảo được tính chất phi tập trung. Decrypt: Có nghĩa là giải mã, là biến đổi những thông điệp đã được mã hoá thành định dạng mà có thể đọc được. Decrypt là ngược lại của Encrypt (mã hoá). Decryption: Có nghĩa là sự giải mã. Deflation: Có nghĩa là giảm phát và ngược lại với ý nghĩa của lạm phát. Giảm phát có nghĩa là khi lượng cung tiền ít hơn nhu cầu lưu thông của loại tiền đó khiến giá của nó tăng lên. DIP: Là viết tắt của Dash Improvement Proposals, có nghĩa là các đề xuất cải tiến của Dash. Vì Dash được phát triển dựa trên Bitcoin nên trên nền tảng của Dash cũng được thừa kế hầu hết các BIP (Bitcoin Improvement Proposals), nhưng nó cũng có cải tiến của riêng Dash mà Bitcoin không có. DIP xxxx trong đó xxxx là số hiệu của mỗi cải tiến. Ví dụ DIP0001 là tăng blocksize của Dash lên 2Mb Difficulty: Hay một số người còn gọi tắt là Diff, là cách đo lường mức độ khó khăn để tìm ra một mã băm. Trong mạng lưới cryptocurrency bất kỳ thì việc sinh ra mỗi block mới cần có sự xác minh của mã băm này. Duff: Đơn vị nhỏ nhất của Dash. Một Duff bằng 0.00000001 Dash. Duff cũng là mấy chữ cái đầu của Duffield (Họ của Evan Duffield người sáng lập ra Dash). Dump: Có nghĩa là xả, hay bán tống bán tháo ra ngoài thị trường để rút tiền về. Đây là một khái niệm với những người buôn bán tiền điện tử trên các sàn giao dịch. Một số người giao dich trên sàn tiền điện tử khi thấy loại coin mình nắm giữ có tin xấu thì anh ta tìm cách bán tống bán tháo số tiền điện tử của mình để rút ra càng sớm càng tốt. Ethereum: Đây là tên một loại tiền điện tử, một công nghệ block- chain đầu tiên có khả năng cho phép nhúng các đoạn chương trình có khả năng của một ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh vào blockchain. Electrum: Là tên một loại ví của tiền điện tử, loại ví này không tải toàn bộ blockchain về máy trạm của người sử dụng mà thay vào đó nó truy cập đến blockchain nằm trên máy chủ. Electrum không đảm bảo tính phi tập trung, tuy nhiên nó cho phép người dùng có được sự tiện lợi và nhanh chóng do không phải tải toàn bộ block chain về máy trạm. Encrypt: Có nghĩa là mã hoá, tức là biến một thông điệp thông thường thành một dạng bí mật mà bình thường không thể nào đọc được. Ngược lại với Encrypt là Decrypt (giải mã). Encryption: Có nghĩa là sự mã hoá. Escrow: Về kinh tế, dịch vụ ký quỹ là một nghiệp vụ được thực hiện bởi một công ty được cấp phép và được quy định để thu thập, nắm giữ và chuyển tiền, theo các điều kiện được chỉ rõ bởi cả khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Một khi các điều kiện của khách hàng được đáp ứng, các quỹ ngay lập tức được giải phóng cho nhà cung cấp dịch vụ. Thông thường, trong ngành kinh doanh PPP, ký quỹ được sử dụng để thanh toán phí trả trước cho các dịch vụ "sơ bộ" như các công cụ ngân hàng được thuê, cơ hội tài trợ, và những dịch vụ khác. Tương tự trong lĩnh vực Bitcoin, escrow được khuyến khích dùng trong trường hợp giao dịch giữa 2 bên chưa tin tưởng nhau hoặc những giao dịch có giá trị lớn. Fiat: Có nghĩa là các loại tiền do một chính phủ nào đó phát hành, ví dụ như Đô la Mỹ, Euro, Đồng Việt Nam. FOMO: Là viết tắt của từ Fear Of Missing Out, có nghĩa là sợ mất cơ hội. Đây là hiệu ứng người ta đổ dồn đi đặt mua thêm coin khi giá càng tăng vì sợ rằng giá cao quá sẽ làm mình mất cơ hội. Hoặc khi giá giảm đột ngột người ta cũng đổ xô đi bán vì sợ không kịp bán ở giá cao. Fork: Trong lĩnh vực phần mềm mã nguồn mở thì ai cũng có thể sử dụng mã nguồn mở của người khác cho các phần mềm của mình miễn sao cũng phải tiếp tục để cho phần mềm của mình ở dạng mã nguồn và người khác cũng có thể sử dụng tiếp được. Fork là cách sử dụng mã nguồn của một phần mềm trước đó sau đó thay đổi đi để tạo ra một chức năng khác. Ví dụ ban đầu phần mềm Bitcoin được lập ra nhưng sau đó Dash được tạo ra trên nền tảng ban đầu của phần mềm Bitcoin, tất nhiên Dash cũng thay đổi rất nhiều để tạo ra một biến thể khác. Đến lượt nó lại có nhiều phần mềm khác Fork ra từ Dash như PIVX, Bitsend.. Không có giới hạn về việc thay đổi nhiều hay ít, miễn sao dùng phần mềm mã nguồn mở của người khác sau đó thay đổi để thành riêng của mình thì quá trình đó gọi là fork. Fintech: Là từ ghép của Financial Technology, có nghĩa là công nghệ tài chính FUD: Là viết tắt của Fear – Uncertainty – Doubt có nghĩa là Sợ hãi – Không chắc chắn – Nghi ngờ. Điều này ám chỉ việc lo lắng, sợ hãi, và cảm thấy không chắc chắn khi quyết định đầu tư, mua bán, họăc giao dịch trên các sàn tiền kỹ thụât số. FUDer có nghĩa là người có những đặc điểm như sợ hãi, không chắc chắn và nghi ngờ. Để không bị coi là FUDer thì chúng ta nên dành thời gian tìm hiểu thật kỹ lưỡng kể cả những yếu tố về công nghệ cũng như về kinh tế học để khi quyết định thì chúng ta có một sự chắc chắn và tự tin. Full node: Tiền kỹ thụât số sử dụng công nghệ mạng ngang hàng Peer To Peer (P2P) và mạng ngang hàng coi mỗi một máy kết nối vào mạng lưới như là một nút mạng, mỗi nút mạng có thể bật họăc tắt và các máy khi kết nối mạng sẽ phải đồng bộ họăc truy cập dữ liệu từ các nút mạng có đầy đủ thông tin. Full node là một nút mạng mà có chứa đầy đủ toàn bộ dữ liệu của các giao dịch. Một mạng lưới có nhiều full node đảm bảo dữ liệu được nhân bản rộng rãi và điều đó tránh được nguy cơ bị đánh tráo dữ liệu. Funding: Đây là một thụât ngữ của giới đầu tư có nghĩa là sự cấp vốn. Có thể đó là sự cấp vốn cho các dự án họăc sự cấp vốn cho các công ty khởi nghiệp. Lĩnh vực tiền kỹ thụât số mới sử dụng khái niệm này bởi Dash vì bản thân hệ sinh thái của Dash có khả năng cấp vốn cho các dự án của cộng đồng giúp phát triển thêm các tính năng mới cho hệ thống họăc các dự án làm gia tăng giá trị cho hệ sinh thái này. Github: Vì lĩnh vực tiền kỹ thụât số thì cần đảm bảo tính minh bạch và mã nguồn mở nên các phần mềm của lĩnh vực này thường sử dụng một công cụ quản lý mã nguồn là Github (có thể truy cập tại www. Github.com ). Đây là một công cụ quản lý và chia sẻ mã nguồn phần mềm có thể được sử dụng miễn phí nên được rất nhiều những người lập trình ứng dụng blockchain sử dụng vì tính minh bạch, công khai và khả năng hợp tác giữa các lập trình viên rất cao của nó. Governance: Đây cũng là một thụât ngữ mới được sử dụng trong thời gian gần đây do lĩnh vực tiền điện tử do rất nhiều người tham gia hệ sinh thái của nó nên rất khó khăn cho việc đồng thụân để chọn lựa những hướng đi nhất định cho cộng đồng. Governance là cách thức cho phép cộng đồng có thể đưa ra quyết định chung mà không tạo ra mâu thuẫn. Đây cũng có nghĩa là quản trị, hay cai trị. Một hệ thống tiền điện tử thì không chỉ cần có một hệ thống quản trị mà còn cần hệ thống quản trị phi tập trung (Decentralized Gover- nance), tức là không cần thiết phải tin tưởng vào một người hay một tổ chức nào mà cộng đồng có thể đưa ra quyết định bằng cách bỏ phiếu. Công nghệ mã hoá cho phép cộng đồng có thể bỏ phiếu và kiểm soát được việc bỏ phiếu đó sao cho công bằng và minh bạch. Halving: Cứ mỗi 210, 000 blocks, giải thưởng cho việc đào được một block bitcoins mới sẽ giảm một nửa. Nhờ đó, tổng lượng bitcoins có thể sinh ra là có giới hạn (21 triệu BTC) Hard wallet: Đây có nghĩa là ví cho tiền kỹ thụât số dưới dạng một phần cứng (hay ví cứng) riêng biệt chứ không chỉ là một phần mềm nằm trên máy tính họăc điện thoại. Việc sử dụng ví cứng có được đặc tính bảo mật tốt hơn ví mềm vì nếu hacker có xâm nhập được vào máy tính của nạn nhân muốn chuyển tiền đi thì ví mềm chỉ bị giới hạn bởi mật khẩu và hacker có thể cài vào máy của nạn nhân phần mềm theo dõi bàn phím để đọc được mật khẩu, còn ví cứng thì lại đòi hỏi mật khẩu nhập trực tiếp trên phần cứng của ví mà phần cứng đó không thể cài họăc rất khó có thể cài mã theo dõi. Hash: Còn gọi là phép băm. Trong lĩnh vực tin học thì băm có nghĩa là một loại phương thức trích chọn đặc trưng sao cho với một đoạn văn bản nào đó thì chỉ có thể chọn ra một đoạn mã đặc trưng mà không thể nào tìm được đoạn mã giống như vậy cho một đoạn văn bản khác và ngược lại là không thể cùng một đoạn văn bản mà có thể sinh ra hai đoạn mã băm khác nhau. Ngoài ra phép băm có tính chất một chiều, tức là khi cho một thông điệp qua hàm băm ta có thể tính ra mã băm nhưng không thể làm ngược lại được. Phép băm được sử dụng nhiều cho lĩnh vực chữ ký điện tử và quản lý mật khẩu. Phép băm này được sử dụng chính trong lĩnh vực blockchain để đảm tính xác thực của thông tin tránh giả mạo vì các thụât toán băm thường được chứng minh tính tương ứng 1-1 giữa thông điệp và mã băm. Có rất nhiều thụât toán băm khác nhau trong đó thông dụng như SHA256, SHA3, MD.. Hash Function: Hàm băm, một thuật toán máy tính sẽ sản sinh ra một kết quả cố định dựa trên một dữ liệu nào đó. Sẽ rất khó và gần như không thể dịch ngược từ kết quả ra dữ liệu ban đầu. Hash rate: Là tốc độ tính toán để thực hiện phép băm. Hash rate càng cao là tốc độ xử lý phép băm càng nhanh. Hash rate thường để so sánh khả năng xử lý của các máy đào cho các loại tiền kỹ thụât số. Với các thụât toán khác nhau thì tốc độ xử lý băm cũng khác nhau cho nên đôi khi một máy có khả năng tính toán mạnh nhưng xử lý thụât toán băm này lại chậm hơn một máy có khả năng kém hơn nhưng thực hiện thụât toán băm khác. Hype: Có nghĩa là sự thổi phồng họăc cường điệu. Trong lĩnh vực giao dịch mua bán tiền kỹ thụât số thì một loại tiền bị thổi giá lên cao khác thường được gọi là bị Hype. Hodl: Một cách viết lệch đi của từ Hold, có nghĩa là giữ lại không bán. Có thể từ này do ai đó viết nhầm từ từ hold nhưng về sau nhiều người quen thành như vậy. ICO: Là từ viết tắt của Initial Coin Offering, đây là dạng gọi vốn ban đầu, tức là nhóm phát triển có thể bán ra một lượng coin ban đầu cho công chúng giống như việc phát hành cổ phiếu lần đầu của các công ty ra thị trường đại chúng (IPO – InitialPublic Offering). Inflation: Có nghĩa là sự lạm phát. Sự lạm phát tăng khi lượng tiền cung lớn hơn lượng hàng hoá trên thị trường khiến cho giá của hàng hoá trở nên đắt đỏ hơn. Inflation ngược nghĩa với Deflation. InstantSend: Là công nghệ của Dash cho phép một giao dịch chuyển tiền diễn ra rất nhanh chóng khoảng trên dưới 1 giây trong khi thời gian xử lý một khối (block) của Dash là trung bình 2 phút rưỡi. InstantX: Là tên cũ của InstantSend. Investor: Có nghĩa là nhà đầu tư. IoT: Là viết tắt của từ Internet of Things có nghĩa là các thiết bị thông minh như máy giặt thông minh, camera thông minh, tủ lạnh thông minh.. những thiết bị thông minh này có thể kết nối vào mạng Internet như các máy tính. Nó giúp cho việc quản lý và theo dõi từ xa, và giúp các thiết bị này có thể hoạt động tự động và độc lập. Keepkey: Đây là thương hiệu của một loại ví cứng. Key: Có nghĩa là chìa khoá. Trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số thì người ta sử dụng công nghệ mã hoá công khai và chữ ký điện tử. Mã hoá công khai có nghĩa sử dụng 2 khoá riêng biệt một dùng để mã hoá dữ liệu còn một dùng để mở khoá. Tiền điện tử sử dụng một khoá công khai có biến đổi đi để dùng làm địa chỉ nhận tiền, còn khoá bí mật dùng để gửi chuyển tiền đi. Trong lĩnh vực tiền điện tử thì Key thường ám chỉ khoá bí mật. KYC: Đây là viết tắt của từ Know Your Customer có nghĩa là một quy định buộc các tổ chức tài chính phải biết về khách hàng của họ. Quy định này là cách để các chính phủ chống việc rửa tiền họăc các loại tội phạm trong các giao dịch chuyển tiền. Ledger: Sổ cái trong kế toán. Trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số thì mọi giao dịch của tiền kỹ thụât số được lưu vào trong một cơ sở dữ liệu giống như một sổ cái của các kế toán. Mainnet: Là mạng chính thức. Trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số người ta dùng 2 mạng lưới khác nhau một là mạng chính thức và một là mạng thử nghiệm. Hai mạng lưới này hoạt động giống nhau và cùng sử dụng chung một phần mềm chỉ khác ở chỗ là có tuỳ chọn khi chạy phần mềm khác nhau. Mạng chính thức kết nối các phần mềm ví với nhau và dùng cho các giao dịch thông thường, còn mạng thử nghiệm dùng để các lập trình viên thử nghiệm để viết phần mềm, kiểm tra lỗi và thử nghiệm các tính năng của các phần mềm. MASF: Khi phần lớn các miner được nâng cấp làm kích hoạt quy tắc mới người ta gọi là Miner Activated Soft Fork (MASF) Marketcap: Tổng giá trị thị trường của một loại coin. Giá trị này được tính bằng giá khớp lệnh gần nhất nhân với tổng số coin lưu hành trên thị trường của một loại coin nào đó. Giá trị này có thể biến động tuỳ theo nhu cầu của thị trường giữa người mua và người bán ở từng thời điểm. Masternode: Là một nút (node) mạng trong mạng lưới ngang hàng trong mạng lưới của Dash, một masternode cần có thêm một chút điều kiện hơn so với các nút mạng thông thường, để chạy được một masternode thì chủ của nó phải đặt cọc một lượng 1000 Dash và có địa chỉ IP tĩnh chạy trong trung tâm dữ liệu và máy tính đó cần có một cấu hình đủ mạnh. Masternode của Dash được sử dụng cho các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng lưới của Dash như PrivateSend, Instant- Send, Decentralized Governance.. Miner: Máy đào coin họăc người vận hành các máy đào coin để kiếm lợi nhụân bằng việc cung cấp năng lực tính toán để thực hiện việc xác thực các giao dịch cho mạng lưới tiền kỹ thụât số. Mining: Đào coin MNO: Là viết tắt của Masternode Owner có nghĩa là chủ của Masternode. Multisig: Có nghĩa là một ví sử dụng kỹ thụât với nhiều chữ ký, tức là một ví mà cần phải có nhiều chìa khoá cùng sử dụng thì mới có thể chuyển được tiền. Ví multisig dùng cho một tổ chức hay một công ty. Giả sử ví đó có 3 người có chìa khoá dùng để chuyển tiền và quy định ít nhất có 2 người cùng ký thì mới chuyển được. Tương tự vậy có thể có quy định ví cần 5 khoá và tối thiểu 3 khoá mới chuyển tiền đi được.. Dash do kế thừa của Bitcoin nên có khả năng này, nhiều loại tiền điện tử không kế thừa từ Bitcoin không có khả năng này. Node: Là một nút mạng tức là một phần mềm chạy trên một máy tính tham gia vào mạng lưới với các máy tính khác cũng chạy cùng phần mềm đó trên mạng ngang hàng. Trên mạng ngang hàng thì mỗi một node (nút) được coi ngang hàng với nhau. Open source: Mã nguồn mở. Mã nguồn mở thường được nói nhiều trong lĩnh vực phần mềm nơi mà những lập trình viên cung cấp mã nguồn phần mềm của họ viết công khai lên mạng để mọi người đều có thể xem và sử dụng. On-chain và Off-chain: Đây là hai thuật ngữ thường đi kèm với những từ khác chỉ việc các hoạt động xảy ra trên block chain (On-chain) và ngoài blockchain (Off-chain). Những hoạt động on-chain luôn đảm bảo tính nhất quán, toàn vẹn và minh bạch, trong khi những giải pháp off-chain không đảm bảo tính toàn vẹn và có thể kiểm tra được. Paper wallet: Là ví tiền điện tử được in ra giấy cho mục đích lưu trữ ngoài máy tính, điều này giúp cho nó tránh bị hacker đánh cắp. Peers: Là nói đến các nút mạng ngang hàng trong mạng mang hàng (Peer to Peer). Poloniex: Là tên của một sàn giao dịch nhiều loại tiền kỹ thụât số khác nhau, nhất là các loại Altcoin. Pool: Thụât ngữ này được sử dụng với những người đào mỏ, tức là cung cấp các thiết bị của mình cho việc xác thực các giao dịch của một loại tiền điện tử và đổi lại người ta được trả công. Khi việc đào mỏ được nhiều người tham gia thì việc cạnh tranh trở nên khó khăn và rất khó để dành chiến thắng. Nếu không hợp sức và chia đều rủi ro thì có người cả năm đào mà chẳng trúng block nào. Bởi vậy nhiều thợ mỏ có thể tập hợp năng lực tính toán của mình để cùng nhau dò tìm để được nhận giải thưởng. Nếu một trong các thợ mỏ tìm được block thì sẽ chia đều cho các thành viên của nhóm tuỳ theo năng lực tính toán của từng người. Như vậy khả năng trúng block cho toàn nhóm là cao nhưng lại chia đều nên thợ mỏ có được phần thưởng tuy nhỏ để trang trải chi phí. Pool là cách để tập hợp nhiều thợ mỏ để cùng nhau đào và chia nhau giải thưởng. Thông thường với các loại coin nhiều người biết như Bitcoin thì mỗi Pool có thể có hàng ngàn thợ mỏ/máy đào khác nhau, thậmchí nhiều hơn. Private key: Có nghĩa là khoá riêng hay khoá bí mật. Trong lĩnh vực mã hoá thì có một lĩnh vực gọi là mã hoá bất đối xứng hay mã hoá công khai. Lĩnh vực này để mã hoá và giải mã thông tin chúng ta cần 2 chìa khoá, một dùng để khoá (mã hoá thông tin) và một để mở (giải mã thông tin). Chìa khoá dùng để mã hoá gọi là chìa khoá công khai, có thể cung cấp cho tất cả những ai mà ta muốn nhận thông tin dưới dạng mã hoá từ họ, còn chìa khoá bí mật (hay còn gọi chìa khoá riêng) dùng để giải mã thì ta giữ riêng, khi thông tin được mã hoá với khoá công khai rồi thì chỉ ai có chìa khoá bí mật mới giải mã để đọc được thông điệp. Chìa khoá bí mật đó gọi là Private key (hay còn gọi là secret key) còn chìa khoá công khai gọi là public key. PrivateSend: Đây là một dịch vụ chuyển tiền ẩn danh của Dash. Dash được phát triển lên từ Bitcoin nên kế thừa dịch vụ chuyển tiền với sự minh bạch và bán ẩn danh của Bitcoin. Điều đó có nghĩa là các giao dịch chuyển tiền của Bitcoin không có chứa thông tin về tên người gửi và người nhận, thay vào đó là các địa chỉ là chuỗi ký tự khoá loằng ngoằng. Tuy nhiên, nếu biết địa chỉ của một người thì chúng ta có thể biết là địa chỉ đó có số dư thế nào và giao dịch với những địa chỉ khác ra sao. Dịch vụ PrivateSend giúp đảm bảo sự riêng tư bằng cách xáo trộn các nguồn đầu vào và đầu ra nhằm giúp đảm bảo thông tin được riêng tư và người ta không có cách nào truy tìm được nguồn gốc tiền của một người cũng như không biết anh ta có giao dịch với người nào khác nữa. Proposal: Có nghĩa là một đề xuất. Trong hệ sinh thái của Dash, các lập trình viên, các nhóm lập trình, marketing.. có thể đề xuất một dự án giúp bổ sung giá trị cho hệ sinh thái của Dash và các chủ masternode có thể bỏ phiếu thông qua. Nếu được bỏ phiếu thông qua một đề xuất thì người chủ của đề xuất đó sẽ được cấp một lượng vốn để anh ta hay nhóm của anh ta có kinh phí thực hiện công việc. Đây là một đặc điểm ưu việt khá thú vị của Dash giúp cho hệ sinh thái này làm việc giống như một tổ chức tự động phi tập trung. Protocol: Có nghĩa là giao thức hay cách thức chuẩn để các bên có thể giao tiếp được với nhau, thường là các máy tính có thể làm việc với nhau thông qua mạng. Thường đối với các mạng máy tính thì có giao thức mạng như TCP/IP, IPX/SPX.. còn các hệ thống tiền điện tử cũng có các giao thức như giao thức bitcoin, giao thức dash.. để các thành phần tham gia các hệ thống có cùng giao thức này có thể làm việc và giao tiếp với nhau. Proof of Work – PoW: Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là chứng tỏ năng lực làm việc đây là một kỹ thụât để chọn ra thợ mỏ nào xứng đáng để được trao quyền tạo block và nhận giải thưởng cho việc xác thực giao dịch. Nó cũng là cách khuyến khích người dùng đầu tư máy móc cho việc xác thực giao dịch và đảm bảo tính an ninh cho mạng lưới thanh toán. Kỹ thụât này cho phép những người có năng lực tính toán (hàm băm) nhanh hơn thì có nhiều hơn cơ hội để đào trúng và nhận giải thưởng. Nhờ việc cạnh tranh nhau để đào trúng bằng việc nâng cấp thiết bị có tốc độ nhanh hơn thì khả năng đảm bảo an ninh cho mạng lưới thanh toán càng caohơn. Proof of Stake – PoS: Đây là một kỹ thụât khác cũng dùng để xác thực các giao dịch nhưng thay vì phải cạnh tranh nhau về năng lực tính toán để xác thực và được quyền nhận phần thưởng thì kỹ thụât này lại ưu tiên cho những người giữ một lượng coin trong ví lớn hơn và lâu hơn. Kỹ thụât này không dùng các máy đào và không cạnh tranh về năng lực tính toán cho việc đào mỏ nên tiết kiệm chi phí cho thiết bị và năng lượng cho máy hoạt động, nhưng nó chỉ ưu tiên cho người ban đầu có nhiều coin và bật phần mềm ví cho hoạt động nhiều. Điều này không tạo được động lực cho những người biết đến muộn và việc trả thưởng dựa vào số coin trước có nên không tạo được động lực cạnh tranh cho người tham gia. Có nhiều tranh lụân về sự ưu/n- hược giữa Proof of Work và Proof of Stake nhưng cho đến nay thì chưa có coin nào dùng Proof of Stake giữ được thành công. Proof of Service: Đây là một kỹ thụât được sử dụng trong Dash. Nó không phải dùng cho việc xác thực các giao dịch, tạo block mà là một kỹ thụât giúp người dùng đầu tư máy móc và đặt cọc một số coin nhất định nhằm cung cấp hạ tầng kỹ thụât cho các dịch vụ gia tăng cho hệ sinh thái của Dash. Kỹ thụât này tạo động lực cho người tham gia máy móc làm hạ tầng cho mạng bậc hai, tức là các nút mạng dạng Masternode. PSP: Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán. PSP hoạt động như các đại lý bitcoin cho các thương gia chấp nhận thanh toán trực tuyến. Public key: Như đã giải thích trong phần Private Key, Public key là chìa khoá dùng để mã hoá thông tin. Các hệ thống tiền điện tử không sử dụng trực tiếp việc mã hoá thông tin mà sử dụng một ứng dụng của mã hoá thông tin đó là công nghệ chữ ký điện tử. Kỹ thụât này giúp đảm bảo thông tin vẫn giữ được sự minh bạch nhưng không bị giả mạo. Public key được sử dụng làm địa chỉ (không dùng trực tiếp khoá này mà dùng mã hoá nó ở dạng dễ đọc), còn khoá riêng thì dùng làm chìa khoá để chuyển tiền. Pump: Bơm tiền ra mua một loại coin nào đó, điều này có thể làm giá của loại coin đó tăng cao nếu như có nhiều người bơm tiền ra mua nó. Pump and Dump: Có nghĩa bơm tiền vào để mua sau đó bán ra để kiếm lời chứ không muốn giữ lâu. Một loại coin được gọi là Pump and Dump là loại coin không đáng để giữ lâu mà chỉ có thể kiếm lời trong ngắn hạn. QR Code: QR code là một dữ liệu được thể hiện dưới dạng một hình 2 chiều. Các máy quét có thể dễ dàng dịch hình ảnh này ra dạng dữ liệu. Người ta thường thể hiện địa chỉ bitcoin dưới dạng QRcode để các thiết bị cầm tay như smart phone quét. Quorum: Số người bỏ phiếu tối thiểu để việc bầu cử có hiệu lực. Trong công nghệ phi tập trung (DAO) cần sự bỏ phiếu của các nhân tố tham gia (có thể là các agent là các phần mềm hoạt động trên các máy tính đơn lẻ) có thể tự động tham gia bỏ phiếu cho những điều kiện nhất định. Rig: Trong lĩnh vực đào coin thì một rig là một dàn máy đào, họăc một dàn gồm một máy tính có một số nhất định các card đồ hoạ dùng cho việc đào coin. Scaling: Là việc mở rộng hệ thống (thường là máy tính và phần mềm) để có thể đáp ứng được lượng nhu cầu truy cập tăng lên rất nhiều. Secret key: Hay còn gọi là Private key là khoá bí mật, trong lĩnh vực tiền điện tử thì khoá bí mật dùng để gửi tiền và chứng tỏ mình là chủ sở hữu của ví tiền. SEPA: Một Khu vực thanh toán Châu Âu. SEPA được thiết kế như là một thỏa thuận hội nhập về thanh toán của Liên minh Châu Âu, giúp dễ dàng chuyển tiền giữa các quốc gia bằng đồng Euro. SHA: Là tên của một thụât toán băm, nó là viết tắt của Secure Hash Algorithm. Thụât toán SHA có nhiều phiên bản như SHA-1, SHA-2, SHA-3 Shapeshift: Đây là tên một dịch vụ cho phép chuyển đổi từ loại tiền kỹ thụât số này sang tiền kỹ thụât số khác. Ví dụ như có thể chuyển từ Bitcoin sang Dash. Công ty này hoạt động như một sàn giao dịch. Signature: Chữ ký. Ở đây nói đến chữ ký điện tử. Trong lĩnh vực tiền kỹ thụât số thì công nghệ chữ ký điện tử được áp dụng nhiều. Việc tiêu tiền thực chất là việc ký một thông điệp chuyển tiền. Solo mining: Đây là việc đào coin một mình, thường trong giai đoạn ban đầu khi một loại tiền kỹ thụât số mới được đưa ra mắt, khi đó có ít người đào và khả năng đào trúng cao hơn nên solo mining không phải chia sẻ vận may với người khác. Ngược lại khi đông người đào thì người ta tập hợp với nhau thành các pool vì tỷ lệ đào trúng rất thấp thậm chí hàng năm trời không đào trúng, nên việc tập hợp thành coin giảm bớt rủi ro và có được kinh phí để tiếp tục công việc đào. Thường dân đào coin chuyên nghiệp đi săn những loại coin mới khi nó mới ra mắt đào theo cách solo này. Smart contract: Hợp đồng thông minh. Đây là một khái niệm mới về việc nhúng những đoạn mã có thể thực thi như các chương trình phần mềm, nó được nhúng vào trong các giao dịch để tuỳ tình huống mà giao dịch đó có thể thực thi theo các điều kiện khác nhau. Ví dụ hợp đồng thông minh có thể sử dụng cho trò số đề của một nhóm người theo kết quả thông báo của sổ số, mọi người cùng chuyển tiền và cùng sử dụng hợp đồng thông minh đến 7 giờ tối khi có kết quả sổ số thì người nào chọn đúng 2 số cuối trùng với giải đặc biệt sẽ nhận được toàn bộ số tiền. Đây là cách chơi số đề mà không cần nhà cái. Người trúng thay vì chỉ nhận 70% tổng tiền thì có thể nhận toàn bộ tiền của tất cả mọi người chơi. Speculation: Sự đầu cơ (xem thêm ở bài Đầu tư và Đầu cơ đối với tiền điện tử) Speculator: Nhà đầu cơ, người thực hiện việc đầu cơ. SPV: Là viết tắt của Simple Payment Verification có nghĩa là một kỹ thụât giúp các ví nhẹ (có thể chạy trên điện thoại di động) có thể kiểm tra các giao dịch mà không cần tải đầy đủ toàn bộ blockchain. Ví SPV chỉ cần tải phần đầu khối, nó nhỏ hơn rất nhiều so với toàn bộ các khối. Testnet: Có nghĩa là mạng thử nghiệm. Testnet là mạng các nút mạng chạy cùng một phần mềm mới mạng chính (mainnet) nhưng có thông số phân biệt giúp những người phát triển phần mềm, người kiểm tra.. thử nghiệm và kiểm tra lỗi trong quá trình phát triển ứng dụng mà không làm ảnh hưởng đến những giao dịch chính thức. Transaction: Có nghĩa là giao dịch, nó tương đương với việc chuyển tiền từ một địa chỉ này đến một địa chỉ khác. Tresor: Đây là tên một loạiví cứng (ví phần cứng). Troll/Trolling: Là một bài đăng trên mạng có tính chất gây khó chịu, họăc gây khiêu khích nhằm gây tức giận, thất vọng cho người khác. Troller: Là người đăng những nội dung có tính chất khó chịu, họăc gây khiêu khích nhằm làm người khác khó chịu, tức giận.. Trustless: Không cần sự tin cậy hay đặt niềm tin. Từ trustless ở đây không có nghĩa là không tin tưởng mà có nghĩa là không cần đặt niềm tin vào ai. Thường với nền kinh tế truyền thống việc chuyển tiền giữa người này sang người kia qua mạng thì phải thực hiện thông qua một đơn vị trung gian (có thể chỉ là máy móc) của một họăc vài ngân hàng nào đó. Nhưng công nghệ tiền kỹ thụât số cho phép chúng ta giao dịch trực tiếp với nhau mà không cần phải đặt niềm tin vào bất cứ bên trung gian nào. Turingcompleteness: Là một hệ thống hay ngôn ngữ lập trình có thể được sử dụng để thực hiện bất kỳ một phép tính hay một chương trình tính toán nào. Mặc dù Bitcoin cũng có khả năng có các đoạn mã trong giao dịch để thực thi những điều kiện nhưng script trong Bitcoin khá đơn giản, ngược lại Ethereum lại cho phép các đoạn mã trong giao dịch có được khả năng của một ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh tức là có thể lập trình cho nó để xử lý bất cứ vấn đề gì. Turing là tên của nhà toán học người Anh tên là Alan Turing người đặt nền móng cho ngành tin học. Tx: Là viết tắt của từ Transaction. TxID là mã giao dịch. Unbank: Khi nói về một người thì có nghĩa là người đó không sử dụng ngân hàng, mà thường sẽ dùng giao dịch bằng tiền mặt. Từ này cũng có nghĩa ám chỉ đến những người nghèo họăc ở vùng sâu vùng xa nơi chưa có các dịch vụ ngân hàng. Verify: Từ ngày có nghĩa là kiểm tra. Đối với các giao dịch thì verify có nghĩa là việc kiểm tra một giao dịch có hợp lệ hay không, verified có nghĩa là đã được kiểm tra. Đối với lĩnh vực mã hoá và chữ ký số thì verify là kiểm tra xem chữ ký số đó có phải là chữ ký hợp lệ trên một thông điệp hay không. VirtualBox: Đây là tên một phần mềm giả lập máy ảo của công ty Oracle. Phần mềm này có thể được sử dụng miễn phí và rất hữu ích nếu bạn muốn thử nghiệm một coin mới mà không lo hacker có thể cài mã độc vào ví của coin mới nhằm đánh cắp các coin mà bạn đang có. Volatility: Độ biến động của thị trường phản ánh sự đo lường, sự biến động giá trong một khoảng thời gian cho một tài sản tài chính được giao dịch, bao gồm bitcoin. Volume: Có nghĩa là khối lượng giao dịch, thông thường người ta thường tính khối lượng giao dịch của một loại coin trong vòng 24 giờ. Ví dụ khi nói volume của Dash thì ý người ta nói đến giá trị của Dash được giao dịch trong vòng 24 giờ. Nó có thể được quy đổi ra đô la mỹ khi nói đến giao dịch trên các sàn mua bán coin họăc chỉ là khối lượng lưu chuyển của coin giao dịch trong mạng lưới trong vòng 24 giờ khi nói đến lưu lượng giao dịch của một loại coin. VPN: Là viết tắt của từ Virtual Private Network, có nghĩa là mạng riêng ảo. Mạng riêng là mạng chỉ dành riêng cho các máy tính nhất định ở một khu vực nhất định, nhưng nhờ có công nghệ mã hoá và việc kết nối Internet phổ biến thì chúng ta có thể thiết lập một mạng riêng ảo dựa trên việc mã hoá đường truyền để chỉ những máy tính có cài đặt khoá mới có thể truy cập mạng riêng này và chia sẻ dữ liệu được cho nhau dù chúng có thể cùng kết nối vào mạng toàn cầu nhưng những máy không có khoá thì không thể truy cập được mạng lưới đó do dữ liệu được mã hoá chỉ cho riêng các máy trong mạng lưới mới có thể đọc được VPS: Đây là từ viết tắt của Virtual Private Server, có nghĩa là máy chủ riêng ảo. Thay vì bạn phải thuê một máy chủ cho việc chạy một trang web họăc chạy một masternode thì bạn có thể dùng dịch vụ máy chủ ảo này. Với dịch vụ máy chủ ảo, bạn chỉ cần trả chi phí cho nhu cầu của mình mà không bị lãng phí. Ví dụ ở thời điểm hiện tại bạn chỉ cần thuê một máy chủ ảo với chi phí khoảng 10 USD/tháng cho một masternode thay vì thuê máy chủ vật lý thì chi phí khoảng vài trăm USD/tháng. X11: Tên thụât toán băm dùng trong tiền kỹ thụât số Dash. Thụât toán X11 là việc sử dụng 11 thụât toán băm kết nối với nhau, đầu ra của hàm băm với thụât toán này lại được làm đầu vào cho hàm băm của thụât toán kia. Đây là cách để tăng độ khó cho việc đào coin cũng như đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch. WIRE TRANSFER: Chuyển tiền từ người này sang người khác. Chuyển khoản ngân hàng thường được sử dụng để gửi và lấy tiền tệ truyền thống ('fiat') từ các giao dịch bitcoin. Trên đây là những thuật ngữ tiền ảo (cryptocurrency) thường gặp và nâng cao mà bất cứ người nào cần phải biết khi muốn đầu tư vào nó hay chỉ đơn thuần là tìm hiểu cũng cần phải biết. Những thuật ngữ này sẽ nhanh chóng giúp bạn vượt qua bỡ ngỡ ban đầu và làm quen với tiền ảo.